Tổng quan
Thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật không chỉ có tác dụng tích
cực bảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lương thực quốc gia mà còn gây nên nhiều
hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hệ sinh thái và con người.
Chứng nhận hợp quy thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật là cách mà nhà sản xuất đưa ra bằng chứng tin cậy cho người sử dụng để đảm bảo tạo được một sản phẩm an toàn, sạch bệnh và không gây ảnh hưởng đến môi trường.
1) Căn cứ chứng nhận hợp
quy thuốc bảo vệ thực vật
Thông tư
55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 Hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng
nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - See more at:
http://vietcert.org/van-ban-quy-pham-phap-luat/van-ban-cac-bo-nganh/420-thong-tu-quyet-dinh.html#sthash.hWnUqMXp.dpuf
2) Quyết định chỉ định Tổ chức chứng
nhận hợp quy
Quyết định về việc Chỉ định
VIETCERT chứng nhận hợp quy thuốc bảo vệ thực vật
3) Hướng dẫn Chứng nhận hợp quy
Thông tư số
03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/01/2013 về quản lý thuốc bảo vệ thực vật
4) Tiêu chuẩn liên quan
TCVN 2740:1986
Thuốc trừ sâu. BHC 6% dạng hạt
TCVN 3711:1982 Thuốc trừ dịch hại. Diazinon 50% dạng nhũ dầu TCVN 3712:1982 Thuốc trừ dịch hại. MD 60% dạng nhũ dầu TCVN 3714:1982 Thuốc trừ dịch hại. DDVP 50% dạng nhũ dầu TCVN 4542:1988 Thuốc trừ sâu. Basa 50% dạng nhũ dầu TCVN 4543:1988 Thuốc trừ nấm bệnh. Kitazin 10% dạng hạt
5) Các văn bản liên quan
Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực
vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ ban hành Điều lệ bảo vệ thực vật, Điều lệ kiểm dịch thực vật và Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật; Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ |
Tổ chức VietCert chứng nhận ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, Haccp, VietGAP
Thứ Năm, 18 tháng 5, 2017
Chứng nhận hợp quy thuốc bảo vệ thực vật
CHỨNG NHẬN HACCP
1. HACCP
là gì?
HACCP (Hazard
Analysis and Critical Control Points) là hệ thống quản lý mang tính phòng ngừa
nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua nhận biết mối nguy, thực hiện các biện
pháp phòng ngừa và kiểm soát tại các điểm tới hạn. Các nguyên lý của HACCP được
thống nhất trên toàn thế giới và có thể áp dụng trong tất cả các nghành sản xuất
thực phẩm và đồ uống, trong việc phân phối và bán sản phẩm. Hệ thống này có thể
được áp dụng cho các sản phẩm đang tiêu thụ trên thị trường cũng như cho các sản
phẩm mới. Điều kiện tiên quyết hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn HACCP ra đời từ thập niên 60 cùng với chương trình vũ trụ của cơ quan NASA
Mỹ nhằm ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho
các phi hành gia khi phóng tàu vũ trụ Columbia lên không trung. Năm 1971, HACCP
bắt đầu được áp dụng trong ngành thực phẩm tại Mỹ nhằm đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm thông qua kiểm soát các mối nguy, sau đó HACCP nhanh chóng chở
thành một Hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm được áp dụng rộng rãi trên toàn
thế giới. Việc áp dụng HACCP không phải chỉ đơn thuận phân tích mối nguy và kiểm
soát các điểm tới hạn mà cần phải đảm bảo các điều kiện tiên quyết và chương
trình tiên quyết như Quy phạm Thực hành sản xuất tốt tiêu chuẩn GMP (Good
Manufacturing Practice), Quy phạm Thực hành vệ sinh tốt tiêu chuẩn SSOP
(Sanitation Standard Operating Procedures) cùng các chương trình hỗ trợ khác để
làm nền tả cho việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Đối tượng
áp dụng
- Doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thủy sản, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi…;
- Các cơ sở sản xuất
chế biến thực phẩm, khu chế xuất, thức ăn công nghiệp;
- Cơ sở dịch vụ ăn
uống, nhà hàng, khách sạn và các tổ chức hoạt đông liên quan đến thực phẩm.
3. Lợi ích
- Lợi ích với doanh
nghiệp: nâng cao uy tín chất lượng phẩm của mình, tăng tính cạnh tranh, khả
năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đặc biệt đối với thực phẩm xuất khẩu. Được
phép in trên nhãn dấu chứng nhận phù hợp hệ thống HACCP, tạo lòng tin với người
tiêu dùng và bạn hàng. Là cơ sở đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán,
ký kết hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất khẩu và là cơ sở của chính
sách ưu tiên đầu tư, đào tạo của Nhà nước cũng như các đối tác nước ngoài;
- Lợi ích với
ngành công nghiệp: tăng khả năng cạnh tranh và tiếp thị; giảm chi phí do giảm sản
phẩm hỏng và phải thu hồi; cải tiến quá trình sản xuất và điều kiện môi trường;
cải tiến năng lực quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm; tăng cơ hội kinh doanh và
xuất, nhập khẩu thực phẩm;
- Lợi ích với nhà
nước: cải thiện sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả và kiểm soát thực phẩm;
giảm chi phí cho sức khỏe cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
thương mại; tạo lòng tin của người dân vào việc cung cấp thực phẩm;
- Lợi ích đối với
người tiêu dùng: giảm nguy cơ các bệnh truyền qua thực phẩm, nâng cao nhận thức
về vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng sự tin cậy vào việc cung cấp thực phẩm; cải
thiện cuộc sống trong lĩnh vực sức khỏe và kinh tế – xã hội.
4. Các bước
triển khai
- Cần xem xét lại
điều kiện nhà xưởng, trang thiết bị và con người trước khi tiến hành áp dụng
HACCP, nếu chưa đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm thì phải phải sửa chữa, nâng cấp… Để áp dung thành công hệ thống HACCP,
doanh nghiệp cần phải chú ý các điều kiện sau:
- Cam kết của lãnh
đạo: Lãnh đạo doanh nghiệp phải cam kết đối với việc triển khai áp dụng và duy
trì hệ thống an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP thông qua đảm bảo cung cấp kịp thời
các nguồn lực cần thiết theo các yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Yếu tố con người:
cán bộ quản lý chủ chốt phải được trang bị các kiến thức về sản phẩm và quá
trình sản xuất, kinh nghiệm thực tế và hiểu biết về các nguyên tắc của HACCP, đồng
thời nhận thức được vai trò của HACCP trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Nhà xưởng và
trang thiết bị: công nghệ, thiết bị và điều kiện nhà xưởng đóng một vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cầu của pháp luật và chế định về an toàn
vệ sinh thực phẩm.
12 bước
xây dựng hệ thống HACCP
- Thành lập đội
HACCP
- Mô tả sản phẩm
- Xác định mục
đích sử dụng của sản phẩm.
- Thiết lập sơ đồ
quy trình công nghệ.
- Kiểm tra sơ đồ
quy trình công nghệ.
- Tiến hành phân
tích mối nguy.
- Xác định điểm kiểm
soát tới hạn (CCP).
- Thiết lập các giới
hạn tới hạn.
- Thiết lập hệ thống
giám sát
- Đề ra hành động
sữa chữa
- Thiết lập các thủ
tục lưu trữ hồ sơ.
- Xây dựng các thủ
tục thẩm tra.
Chương trình
HACCP tốt là một chương trình rõ ràng, dễ hiểu và đầy đủ các thủ tục hướng dẫn
phương pháp thực hiện. Các biểu mẫu phải dễ sử dụng, dễ ghi chép tất cả các kết
quả giám sát, thẩm tra và hành động khắc phục.
Chương
trình tư vấn và đào tạo quy trình xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
HACCP cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các mặt hàng thực phẩm sau:
Thịt và các sản phẩm từ thịt
Sữa và các sản phẩm từ sữa
Trứng và các sản phẩm chế biến từ trứng
Thuỷ sản tươi sống và đã qua chế biến
Các loại kem, nước đá, nước khoáng thiên nhiên
Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng,
thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm
Thức ăn, đồ uống chế biến ăn ngay
Thực phẩm đông lạnh
Sữa đậu nành và các sản phẩm chế biến từ đậu nành
Các loại rau, củ, quả tươi sống ăn ngay
Hệ thống HACCP: Viết tắt từ tiếng Anh Hazard
Analysis and Critical Control Point, theo nghĩa tiếng Việt là “Phân tích mỗi
nguy và kiểm soát các điểm tới hạn”
Bản chất của HACCP là phòng ngừa, tập trung vào các điểm kiểm
soát tới hạn, dựa trên một cơ sở khoa học, thực tiễn tin cậy và các biện pháp
giám sát, kiểm soát có hiệu quả.
Hệ thống HACCP được
thiết lập để giảm thiểu tới mức thấp nhất độ rủi ro có thể xảy ra đối với an
toàn thực phẩm. HACCP trở nên quan trọng bởi vì nó kiểm soát mọi mối nguy tiềm ẩn
trong suốt quá trình sản xuất thực phẩm, thông qua việc kiểm soát những mối
nguy như: tác nhân gây ô nhiễm, vi sinh vật, hóa học, vật lý, nhà sản xuất có thể
đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm của họ an toàn cho người tiêu dùng.
Tại sao doanh
nghiệp phải áp dụng HACCP?
Ngày 20/2/2006 Thủ
tướng Chính Phủ đã ký quyết định số 43/2006/QĐ – TTg phê duyệt kế hoạch hành động
quốc gia đảm bảo VSATTP đến năm 2010 đã xác định: “Từng bước áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng VSATTP theo HACCP, phấn đấu đến năm 2010, 100% các cơ sở sản
xuất thực phẩm có nguy cơ cao áp dụng HACCP”
Đáp ứng yêu cầu của
tiến trình hoà nhập và đòi hỏi của thị trường nhập khẩu: Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) đã yêu cầu các nước thành viên áp dụng hệ thống HACCP như một phương
tiện kiểm soát ATTP trong thương mại quốc tế đảm bảo thực thi hiệp định SPS.
Liên minh Châu Âu đã yêu cầu các cơ sở chế biến thực phẩm nhập vào EU phải áp dụng
hệ thống HACCP. Các thị trường lớn như Canada, Úc, Nhật Bản… đều yêu cầu các cơ
sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu đều phải áp dụng hệ thống HACCP. Các cơ sở sản
xuất thực phẩm tại Mỹ và các cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu vào thị trường
Mỹ đều phải bắt buộc áp dụng HACCP.
Đòi hỏi của xu thế
quản lý chất lượng VSATTP đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu với các đặc điểm
chủ yếu là: chuyển từ kiểm tra thành phẩm sang kiểm soát quá trình, chuyển từ
kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sang kiểm soát các yếu tố tác động tới
chất lượng trong các quá trình, chuyển từ loại bỏ thụ động các sản phẩm sai lỗi
sang phòng ngừa chủ động và toàn diện các nguy cơ gây sai lỗi, chuyển từ kiểm
tra độc lập sang công nhận, thừa nhận lẫn nhau, chuyển từ kiểm tra dàn đều
không tập trung sang kiểm soát tạp trung vào những điểm quyết định tới an toàn
thực phẩm.
Tiến trình tư
vấn xây dựng, áp dụng và cấp chứng nhận HACCP gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp xúc
ban đầu, trao đổi thông tin giữa cơ quan chứng nhận và khách hàng (doanh nghiệp)
Bước 2: Chuẩn bị
cho việc kiểm tra chứng nhận (đánh giá sơ bộ)
Bước 3: Ký hợp đồng
về chứng nhận HACCP giữa cơ quan chứng nhận và doanh nghiệp
Bước 4: Doanh nghiệp
đưa trình các tài liệu về HACCP cho cơ quan chứng nhận
Bước 5: Đánh giá
chính thức các tài liệu
Bước 6: Lập kế hoạch
kiểm tra
Bước 7: Kiểm tra,
thẩm định tại thực địa
Bước 8: Cấp chứng
nhận HACCP
Bước 9: Giám sát
duy trì chứng nhận và chứng nhận lại
Trường hợp phải xin giấy phép lưu hành thuốc thú y
Căn cứ vào Điều 4 Quyết định số 10/2006/QĐ-BNN quy định về các trường hợp thuốc thú y phải đăng ký lưu hành bao gồm:
1. Thuốc thú y mới sản xuất, chưa có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
2. Thuốc thú y ở dạng thành phẩm, bán thành phẩm lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam để kinh doanh, sản xuất.
3. Thuốc thú y đã có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y nhưng thuộc những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y (sau đây được gọi là Nghị định số 33/2005/NĐ-CP của Chính Phủ ).
Như vậy, nếu lô thuốc thú y mà công ty bạn nhập từ Nga về thuộc một trong các trường hợp trên thì công ty bạn cần phải đăng ký lưu hành cho lô thuốc đó.
Để được đăng ký lưu hành thuốc thú y trước hết công ty bạn phải có đủ điều kiện để được để được đăng ký lưu hành thuốc thú y theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 20/2011/TT-BNNPTNT quy định về điều kiện để được đăng ký lưu hành thuốc thú y như sau:
1.Đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y
a) Cơ sở sản xuất thuốc thú y trong nước phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc hoặc Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc” (viết tắt là GMP), theo đúng quy định và lộ trình áp dụng GMP của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
b) Cơ sở sản xuất thuốc thú y ở ngoài Việt Nam phải đạt tiêu chuẩn GMP;
c) Cơ sở sản xuất hoá chất và chế phẩm chẩn đoán In vitro phải đạt tiêu chuẩn GMP hoặc ISO hoặc tiêu chuẩn tương đương khác.
2. Đối với cơ sở kinh doanh nhập khẩu thuốc thú y
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu thuốc thú y phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y theo quy định tại Thông tư số 51/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 Quy định kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y, thú y thuỷ sản.
Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn kinh doanh nhập khẩu thuốc thú y nên công ty bạn phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y thì mới có thể được phép đăng ký lưu hành thuốc thú y.
Ms. Xuân Hăng_0905707389
Những trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu
Tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã quy định các trường hợp miễn và miễn có thời hạn kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi thủy sản nhập khẩu.
Theo đó, các trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi thủy sản (TACN) nhập khẩu, bao gồm:
TACN tạm nhập tái xuất; TACN quá cảnh, chuyển khẩu; TACN gửi kho ngoại quan; TACN là hàng mẫu tham gia các hội chợ, triển lãm; TACN là mẫu phân tích tại các phòng thử nghiệm; TACN là mẫu để thử nghiệm, kiểm nghiệm, khảo nghiệm.
Việc miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn được áp dụng đối với lô hàng nhập khẩu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Là TACN nhập khẩu cùng loại do cùng cơ sở sản xuất, của cùng đơn vị NK đã có giấy xác nhận chất lượng của 05 lô hàng NK liên tiếp theo chế độ kiểm tra thông thường; hoặc 03 lô hàng NK liên tiếp theo chế độ kiểm tra giảm có thời hạn trong thời gian không quá 12 tháng trước đó.
Việc miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn không áp dụng đối với các sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh.
Trong thời hạn được miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn, cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc tổ chức chỉ định được giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa theo chế độ miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn có thể tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên hàng hóa NK theo chế độ kiểm tra thông thường hoặc kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm.
Nếu phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng thì tiến hành các biện pháp xử lý như đối với những lô hàng vi phạm chất lượng và kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt ngay việc miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn tại thời điểm đó và chuyển sang chế độ kiểm tra chặt.
Tổ chức, cá nhân NK có thức ăn chăn nuôi, thủy sản đáp ứng các yêu cầu miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn nêu trên gửi hồ sơ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: Đơn đề nghị miễn kiểm tra chất lượng TACN có thời hạn; Giấy xác nhận chất lượng của 05 lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu theo chế độ kiểm tra thông thường hoặc giấy xác nhận chất lượng của 03 lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu theo chế độ kiểm tra giảm có thời hạn (bản sao chụp có xác nhận của đơn vị NK).
Tổ chức, cá nhân NK có trách nhiệm gửi bản sao chứng thực văn bản áp dụng chế độ miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn đến tổ chức được chỉ định để xác nhận việc miễn kiểm tra vào giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng cho từng lô hàng nhập khẩu làm điều kiện để thông quan hàng hóa.
Ms. Xuân Hằng_0905707389
Yêu cầu làm rõ việc cấp giấy chứng nhận thức ăn thủy sản
Văn phòng Chính phủ vừa có công văn truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về việc yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương kiểm tra, làm rõ nội dung báo chí phản ánh về việc làm giả công văn, cấp chứng nhận trái phép cho hơn 800 sản phẩm thức ăn thủy sản tại Trung tâm Khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản (thuộc Tổng cục Thủy sản).
Trước đó, ngày 20.7.2016, báo chí phản ánh việc làm giả công văn, cấp chứng nhận trái phép cho hơn 800 sản phẩm thức ăn thủy sản tại Trung tâm Khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản (thuộc Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Về việc này, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khẩn trương kiểm tra, làm rõ nội dung báo chí phản ánh, có hình thức xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
Đồng thời, công bố công khai các sản phẩm không bảo đảm chất lượng và có biện pháp xử lý kiên quyết không để lưu hành các sản phẩm sai quy định; báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15.8.2016
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Ms. Xuân Hằng_0905707389
Thứ Tư, 17 tháng 5, 2017
Chứng nhận ISO 14001
Tổng quan
Hệ thống quản lý môi trường là gì?
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System – EMS) là một phần trong hệ thống quản lý của một tổ chức được sử dụng để triển khai và áp dụng chính sách môi trường và quản lý các khía cạnh môi trường của tổ chức.
Hệ thống quản lý môi trường tạo niềm tin lớn từ phía khách hàng và đối tác
Hệ thống quản lý môi trường được xây dựng trên cơ sở các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001, phiên bản hiện hành là ISO 14001:2004. Hoạt động của hệ thống quản lý môi trường dựa theo mô hình PDCA – Hoạch định, thực hiện, kiểm tra, hành động, cụ thể:
– Hoạch định: Xác định các khía cạnh môi trường, thiết lập mục đích và chỉ tiêu môi trường;
– Thực hiện: Tiến hành đào tạo và kiểm soát vận hành;
– Kiểm tra: Kiểm tra và tiến hành các hành động khắc phục; và
– Hành động: Triển khai các chương trình môi trường, thực hiện việc xem xét, và cải tiến liên tục.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi nhất trên thế giới về cách tiếp cận có hệ thống đối với quản lý môi trường.
Lợi ích chủ yếu?
– Mang lại sự tin tưởng cho khách hàng, nhà đầu tư, công chúng và cộng đồng thông qua minh chứng cho cam kết trách nhiệm với môi trường của tổ chức doanh nghiệp.
– Cải tiến việc kiểm soát chi phí thông qua việc tiết kiệm nguyên liệu đầu vào và nguồn năng lượng.
– Giảm thiểu các rủi ro và các nghĩa vụ phát sinh, từ đó giảm chi phí bảo hiểm.
– Tạo tiền đề để được cấp phép kinh doanh nội địa.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến những vấn đề gì?
Những lĩnh được đề cập chủ yếu là:
– Hệ thống quản lý môi trường (EMS).
– Đánh giá môi trường.
– Nhãn hiệu và Công bố về môi trường.
– Đánh giá tình hình thực hiện các vấn đề liên quan đến môi trường.-
– Đánh giá vòng đời (LCA).
– Thông tin môi trường.
– Kiểm soát khí thải hiệu ứng nhà kính (GHG).
Hệ thống văn phòng – Hơn 100 chuyên gia đánh giá chuyên môn cao làm việc tại 05 trụ sở trong cả nước đem đến sự kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và dịch vụ nhất quán cho mọi khách hàng ở bất cứ nơi đâu.
Trình độ chuyên môn – Các chuyên gia đánh giá của VietCert có kiến thức sâu rộng về môi trường với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực môi trường và kỹ thuật, đồng thời hiểu biết sâu về những luật lệ, thị trường và ngôn ngữ bản địa, nhờ đó cho phép họ đem đến các các giải pháp thích hợp với nhu cầu của tổ chức doanh nghiệp.
Được công nhận – Tổ chức chứng nhận VietCert được BOA – Tổ chức công nhận quốc gia công nhận trên toàn quốc.
CHỨNG NHẬN VIETGAP
VietGAP là tập hợp các tiêu chí do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi hướng dẫn người sản xuất áp dụng tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo: Kỹ thuật sản xuất; An toàn thực phẩm; Truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Bảo vệ môi trường và sức khỏe.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quy trình thực hành tốt cho chăn nuôi an toàn (VietGAP chăn nuôi) cho các đối tượng sau: Gia cầm, lợn, bò sữa, ong. Quy trình này khuyến khích áp dụng để chăn nuôi gia cầm, lợn, bò sữa, ong an toàn nhằm ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro từ các mối nguy cơ gây ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm gia cầm, môi trường, sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi xã hội cho người lao động. (Xem thêm các tài liệu về VietGAP chăn nuôi tại đây)
Ngày 18/12/2012, Cục Chăn nuôi - Bộ Nông ngiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành quyết định 395/QĐ-CN-TTPC chỉ định Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert là tổ chức chứng nhận VietGAP trong chăn nuôi mang mã số VietGAP – CN – 12 – 01.
Lợi ích của chứng nhận VietGAP chăn nuôi:
Tạo ra sản phẩm an toàn và chất lượng.
Sản phẩm được công nhận theo tiêu chuẩn của VietGAP được đánh giá cao, rất dễ dàng lưu thông trên thị trường Việt Nam.
Làm tăng sự tin tưởng của khách hàng đối với thực phẩm an toàn; bảo vệ người tiêu dùng trước nguy cơ thực phẩm mất an toàn, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.
Chất lượng và giá cả của sản phẩm luôn ổn định.
Tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu của nhà sản xuất, chế biến, phân phối.
Tạo lập một ngành chăn nuôi bền vững với việc giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường và đảm bảo lợi ích xã hội.
Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa 4 nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà quản lý..
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)